Luật sư tư vấn bào chữa tội cho vay nặng lãi
Luật sư tư vấn bào chữa tội cho vay nặng lãi
Luật sư tư vấn bào chữa tội cho vay nặng lãi
Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự
Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự thì tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự được quy định như thế nào?
Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự
1. Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (thường gọi là tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự) được quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) như sau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự (20%/năm). Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. - Thu lợi bất chính là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay. Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay. |
Như vậy, theo Điều 201 Bộ luật hình sự thì người phạm tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự có thể phạt tù đến 03 năm.
2. Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự hành vi cho vay nặng lãi
- Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự trong cả kỳ hạn vay.
- Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự.
(Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP)
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cho vay nặng lãi cụ thể
(1) Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
(2) Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng;
- Không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
(3) Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng;
- Không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
(4) Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,...) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
(5) Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.
Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo mục (2).
Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.
(Điều 8 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP).
Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân mới nhất 2024
Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân là một tài liệu cần thiết trong các giao dịch vay mượn, được thiết kế để đáp ứng các quy định pháp luật, giúp đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và công bằng cho cả bên cho vay và bên vay. Hãy cùng BVBank tìm hiểu về các nội dung và những lưu ý liên quan đến biên bản cho vay tiền trong bài viết dưới đây.
1. Nội dung cơ bản của biên bản cho vay tiền
Biên bản cho vay tiền là một tài liệu quan trọng trong giao dịch tài chính, ghi lại các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc vay mượn giữa bên cho vay và bên vay. Dưới đây là các nội dung cơ bản bắt buộc có trong mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân:
1.1 Thông tin về bên cho vay và bên vay
Các bên tham gia hợp đồng vay tiền có thể là cá nhân và/hoặc tổ chức. Trong trường hợp có một hoặc nhiều bên là tổ chức, cần có thông tin cơ bản như: Tên tổ chức, mã số thuế, địa chỉ trụ sở chính, thông tin liên lạc (số điện thoại/email), người đại diện ký kết hợp đồng (thường là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp). Nếu người đại diện là người được ủy quyền, cần có giấy ủy quyền hợp lệ. (Giấy ủy quyền hợp lệ cần có nội dung rõ ràng về quyền hạn, phạm vi và thời gian ủy quyền. Thông tin của người ủy quyền và người được ủy quyền phải được ghi rõ ràng. Giấy ủy quyền cũng cần có chữ ký của người ủy quyền hoặc người đại diện hợp pháp).
Nếu có một hoặc nhiều bên là cá nhân, hợp đồng cần ghi rõ thông tin như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ pháp lý như căn cước công dân/hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương, địa chỉ, thông tin liên lạc (số điện thoại/email) của cá nhân.
1.2. Số tiền vay và mục đích sử dụng
Pháp luật hiện hành không đặt ra giới hạn về số tiền vay trong hợp đồng, cho phép các bên tham gia thỏa thuận về khoản tiền này theo ý muốn. Tuy nhiên, các bên cần chú ý rằng giao dịch vay tiền trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam (theo Điều 3 của Thông tư 32/2013/TT-NHNN), ngoại trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Nếu khoản tiền vay là ngoại tệ, mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân sẽ vi phạm quy định của pháp luật và có thể bị tuyên vô hiệu. Khi đó, các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, đồng thời bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên còn lại.
1.3. Lãi suất và phương thức tính lãi
Trong biên bản cho vay tiền cá nhân, các bên cần nêu rõ lãi suất cho vay, lãi suất phạt chậm trả nợ gốc, và lãi suất phạt chậm trả nợ lãi. Các loại lãi suất này có thể được thỏa thuận tự do giữa các bên nhưng phải tuân thủ các quy định tối đa của pháp luật. Cụ thể:
- Lãi suất cho vay: Theo Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất cho vay tối đa là 20%/năm của số tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác trong luật có liên quan.
- Lãi suất chậm trả nợ gốc: Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, lãi suất tối đa cho việc chậm trả nợ gốc là 30%/năm.
- Lãi suất chậm trả nợ lãi: Theo Điểm a Khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất tối đa cho chậm trả nợ lãi là 10%/năm, trừ khi có quy định khác trong luật có liên quan.
1.4. Thời hạn vay và kế hoạch trả nợ
Biên bản cho vay tiền cá nhân cần quy định rõ thời hạn vay, tức là khoảng thời gian mà bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn này có thể được tính theo ngày, tháng, năm, tùy theo thỏa thuận giữa các bên. Nếu bên vay không trả đủ số tiền đúng hạn cho bên cho vay, bên vay sẽ được coi là vi phạm hợp đồng bắt đầu từ ngày sau khi thời hạn kết thúc. Lãi chậm trả sẽ được tính từ ngày bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
1.5. Tài sản đảm bảo (nếu có)
Nếu có tài sản đảm bảo, biên bản cần ghi rõ loại tài sản, giá trị và cách thức xử lý trong trường hợp bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
1.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Trong hợp đồng cho vay, quyền và nghĩa vụ của các bên được phân định như sau:
Bên cho vay
- Quyền: Yêu cầu bên vay trả nợ đúng hạn, áp dụng biện pháp xử lý khi bên vay vi phạm hợp đồng.
- Nghĩa vụ: Cung cấp khoản vay đúng thỏa thuận, tôn trọng điều khoản về lãi suất và phí, bảo mật thông tin về bên vay.
Bên vay
- Quyền: Nhận khoản vay đúng số lượng và thời gian, được thông báo rõ về lãi suất và điều kiện.
- Nghĩa vụ: Trả nợ đúng hạn, sử dụng khoản vay đúng mục đích, thông báo kịp thời về khó khăn trong trả nợ.
Cả hai bên cần tuân thủ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cho vay để đảm bảo giao dịch diễn ra suôn sẻ và tránh tranh chấp.
2. Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân mới nhất năm 2024
2.1 Mẫu biên bản cho vay tiền viết tay
2.2 Mẫu biên bản vay tiền bằng máy
Dưới đây là mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân mà bạn có thể tham khảo:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN
Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ….., tại ………………………. Chúng tôi gồm:
- BÊN CHO VAY (BÊN A):
Ông/bà ………………………….., sinh năm ………., Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại …………………………………………………
Điện thoại: …………………………………
Ông/bà ………………………….., sinh năm ………., Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại …………………………………………………
Điện thoại: …………………………………
- BÊN VAY (BÊN B):
Ông/bà ………………………….., sinh năm ………., Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại ……………………………………………….
Điện thoại: …………………………………
Các bên tự nguyện cùng nhau lập và ký Hợp đồng vay tài sản này với các nội dung thỏa thuận cụ thể như sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý cho bên B vay và bên B đồng ý vay số tiền là: ……………… (Bằng chữ: ………………………………………………………… đồng chẵn).
Mục đích vay: ………………………………………………………………………
ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC VAY
Thời hạn vay là ………………….. kể từ ngày ………… đến ngày ……………..
Phương thức vay: Bên A giao toàn bộ số tiền cho bên B vay nêu trên bằng hình thức (1) ……………………………… vào ngày ……………………………..
Phương thức và thời hạn trả nợ: Bên B phải trả lãi cho bên A định kỳ vào ngày ………………….. Bên B phải trả nợ gốc và lãi cho bên A chậm nhất là ngày ………………………………… bằng hình thức (1) ……………………..
ĐIỀU 3: LÃI SUẤT
Các bên thỏa thuận lãi suất cho toàn bộ số tiền vay nêu trên là ………………. Trước khi hợp đồng này hết hạn vào ngày…………….., nếu bên B muốn tiếp tục vay thì phải báo trước trong thời gian …………… ngày và nhận được sự đồng ý bằng văn bản của bên A.
Nếu quá thời hạn vay nêu trên mà Bên B không thanh toán số tiền gốc và tiền lãi thì bên B phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay tương ứng với thời gian chậm trả.
ĐIỀU 4: THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN
– Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: phí, thù lao công chứng, phí chuyển tiền… bên B có trách nhiệm thanh toán.
– Các bên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay;
– Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;
– Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào của bên A;
– Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích tại Điều 1 của Hợp đồng này;
– Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn… theo quy định pháp luật (nếu có);
– Các bên cam kết thực hiện đúng theo Hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm Hợp đồng này thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Nếu không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành ….. (…..) bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ …. (…..) bản để thực hiện.
BÊN CHO VAY BÊN VAY
(Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) (Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Hình thức vay hoặc trả lãi có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu bằng chuyển khoản thì nêu rõ số tài khoản, ngân hàng và tên chủ tài khoản.
3. Nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay tài sản?
Nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản:
* Quyền sở hữu đối với tài sản vay:
- Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Tuy nhiên, việc hợp đồng vay được giao kết hoặc có hiệu lực không đồng nghĩa với việc bên vay đã trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay.
- Thời điểm xác lập quyền sở hữu của bên vay đối với tài sản vay phụ thuộc vào loại hợp đồng vay. Nếu là hợp đồng thực tế, thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cũng là thời điểm bên vay được xác lập sở hữu với tài sản vay. Trong trường hợp hợp đồng ưng thuận, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng và thời điểm xác lập quyền sở hữu không nhất thiết phải trùng nhau.
- Bên vay có toàn quyền sử dụng tài sản vay theo ý chí của mình, trừ khi phải sử dụng theo đúng mục đích đã cam kết với bên cho vay.
* Nghĩa vụ giao tài sản của bên cho vay:
- Bên cho vay phải giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng, thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. Việc giao tài sản thường được thực hiện tại nơi cư trú (đối với cá nhân) hoặc nơi có trụ sở (đối với pháp nhân) của người cho vay.
- Đối với tài sản vay là tiền, thì các bên chỉ thỏa thuận về số tiền vay. Còn đối với tài sản vay là vật (vàng, thóc, gạo), các bên thỏa thuận rõ về số lượng và chất lượng của vật vay
Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân là một tài liệu quan trọng trong giao dịch tài chính, giúp định rõ các điều khoản trong khoản vay giữa các bên. Việc nắm rõ các thông tin trong biên bản cho vay tiền cá nhân sẽ giúp bạn hiểu được toàn bộ điều kiện, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên liên quan, góp phần hạn chế rủi ro và tranh chấp không mong muốn.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…